kỹ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội
Kỹ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội. Tùy chọn hiển thị Kỹ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội (Phần 1) 1. Lời mở đầu: Trong cấu trúc đề thi môn Ngữ Văn của kỳ thi THPT Quốc Gia năm nay, viết đoạn văn nghị luận xã hội là một yêu cầu mới, khác với viết một bài văn nghị luận xã hội hoàn chỉnh giống như mọi năm.
Với thời lượng làm bài thi gấp rút và có hạn, thầy Hùng lưu ý ngay sau khi đọc và tìm hiểu đề, các em học sinh cần định hình những ý lớn, ý quan trọng, trình tự sắp xếp các ý đó ra sao và gạch nhanh các ý đó ra nháp để bám vào đó triển khai bài viết mạch lạc, đủ ý khi viết bài. Bước 3: Viết bài
Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam được hình thành, từng bước phát triển từ thập kỷ 20 của thế kỷ 20, nhưng vẫn vẹn nguyên giá trị, mở đường đổi mới, soi sáng tương lai, trường tồn cùng dân tộc và
Hãy viết đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về việc rèn kỹ năng sống cho học sinh trong xã hội hiện đạiHướng dẫn Rèn luyện kĩ năng sống và tích lũy - Khám phá bài viết Hãy viết đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về việc rèn kỹ năng sống cho học sinh trong xã hội hiện đại hay nhất
II. Kĩ năng viết đoạn. 1. Cách mở đoạn Nghị luận xã hội. Có lẽ một "công thức" mở đoạn quen thuộc của học sinh khi viết đoạn Nghị luận xã hội 200 chữ đó chính là: "Trong cuộc sống…" mặc dù nó đúng nhưng nó đã quá cũ, không tạo được điểm nhấn và
Mann Sagt Immer Wieder Treffen Ab. Cách viết đoạn văn nghị luận xã hội Rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội là yêu cầu rất quan trọng đối với các em học sinh để nâng cao kỹ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội. Trong bài viết này xin chia sẻ một số hướng dẫn về cách viết đoạn văn nghị luận xã hội sao cho hay và sát với đề đang xem bài Kỹ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội Để viết một đoạn văn nghị luận xã hội đúng và hay, trước hết, các em cần xác định chính xác nội dung nghị luận, phải nghị luận theo hệ thống ý nhỏ hơn rành mạch với ngôn từ trong sáng giản dị, lập luận chặt chẽ và thuyết phục. Sau đây là một số hướng dẫn cách làm văn nghị luận xã hội chuẩn nhất, mời các bạn cùng tham khảo. 1. Cấu trúc bài văn nghị luận xã hội Bước 1 giải thích những từ ngữ trọng tâm khái niệm, nghĩa đen, nghĩa bóng nếu có. Sau đó giải thích ý nghĩa tổng quát như câu nói, nhận định, câu chuyện… được trích dẫn trong bài. Bước 2 Lần lượt bàn luận và phân tích các mặt đúng và mặt sai của vấn đề từ phạm vi rộng đến phạm vi hẹp hoặc ngược lại Bước 3 Phân tích những nguyên nhân của sự việc, chú ý phân tích cả nguyên nhân chủ quan lẫn nguyên nhân khách quan Bước 4 Phân tích những ảnh hưởng của vấn đề tới xã hội cũng như với mỗi cá nhân, chú ý phân tích cả ảnh hưởng tích cực lẫn tiêu cực Bước 5 Mở rộng vấn đề cần nghị luận bằng cách giải thích, chứng minh, đào sâu vấn đề, lật ngược vấn đề. Bước 6 Nhấn mạnh lại quan điểm cá nhân về vấn đề đó tốt hay xấu, cần suy tôn hay nên bác bỏ Bước 7 Rút ra bài học cho bản thân và cho xã hội 2. Cách làm văn nghị luận xã hội I. Khái niệm nghị luận xã hội Nghị luận xã hội là phư ơng pháp nghị luận lấy đề tài từ các lĩnh vực xã hội, chính trị, đạo đức làm nội dung bàn bạc làm sáng tỏ cái đúng – sai, tốt – xấu của vấn đề được nêu ra. Từ đó đưa ra một cách hiểu thấu đáo về vấn đề nghị luận cũng như vận dụng nó vào trong đời sống. II. Phân loại Thông thường sẽ có hai loại chính Nghị luận về một tư tưởng đạo lí và nghị luận về một hiện tượng xã hội. Ngoài ra còn có nghị luận về một vấn đề xã hội rút ra trong tác phẩm văn học. III. Các thao tác lập luận Trong đoạn văn nghị luận 200 chữ thường sử dụng các thao tác lập luận sau – Thao tác lập luận giải thích. – Thao tác lập luận phân tích. – Thao tác lập luận chứng minh. – Thao tác lập luận bình luận. – Thao tác lập luận so sánh. – Thao tác lập luận bác bỏ. IV. Cách làm bài 1. Phân loại d ạng đề nghị luận Có thể chia làm ba dạng – Dạng 1 Nghị luận về một câu nói, ý kiến,tư tưởng trong phần ngữ liệu đọc hiểu → Đọc hiểu tích hợp nghị luận về một tư tưởng, đạo lí. – Dạng 2 Nghị luận về một hiện tượng đời sống được đề cập đến trong phần đọc hiểu → Đọc hiểu tích hợp về một hiện tượng đời sống, xã hội. – Dạng 3 Nghị luận về một thông điệp, ý nghĩa rút ra, gợi ra trong phần đọc hiểu → Đọc hiểu tích hợp nghị luận về một thông điệp, ý nghĩa gợi ra từ phần đọc hiểu. 2. Cách nhận biết các dạng đề Nhận biết các dạng, kiểu đề để từ đó biết cách triển khai vấn đề, lập dàn ý sao cho phù hợp. – Dạng 1 Là một câu nói, y kiến, tư tưởng giống như một câu danh ngôn hoặc một câu nói, ý kiến, tư tưởng có nội dung giống với nội dung trong ngữ liệu phần Đọc hiểu. – Dạng 2 Thường đề phần nghị luận xã hội sẽ có các từ khóa như hôm nay, hiện nay, ở Việt Nam,… – Dạng 3 Đề yêu cầu rút ra thông điệp, ý nghĩa trong ngữ liệu phần đọc hiểu thường là đoạn thơ, bài thơ hoặc đoạn trích, đoạn văn, bài văn. 3. Cách làm dạng đề cụ thể a. Dạng 1 Đọc hiểu tích hợp nghị luận về một tư tưởng, đạo lí. Các ý triển khai * Giải thích Từ ngữ, ý kiến. * Phân tích, chứng minh – Tại sao ý lại như vậy? – Dẫn chứng làm rõ. * Bình luận – Bàn luận mở rộng, lật ngược vấn đề nghị luận. – Vấn đề đó đang diễn ra trong xã hội như thế nào? * Bài học và liên hệ bản thân – Từ đó, rút ra bài học cho bản thân và mọi người. – Hành động thực tế. – Kết thúc vấn đề bằng câu thơ, châm ngôn, khẩu hiệu, danh ngôn tạo ấn tượng. Ví dụ Đề bài Viết đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu trong phần đọc hiểu “Cách tốt nhất thích ứng với cuộc sống này là chấp nhận thực tế và tin vào chính mình”. Hướng dẫn viết 1. Hình thức Đúng yêu cầu của một đoạn văn. Đủ số từ quy định; diễn đạt mạch lạc, rõ ràng làm sáng tỏ cho chủ đề. 2. Nội dung Làm sáng tỏ các nội dung sau * Giải thích – Thực tế là gì? Thực tế là trạng thái của những điều thực sự tồn tại – hiện thực. – “Chấp nhận thực tế” là biết chấp nhận hiện thực, chấp nhận tình trạng hiện tại và sống hòa hợp với nó; “tin vào chính mình” là tin tưởng khả năng, sự lựa chọn của bản thân. * Phân tích, chứng minh – Vì cuộc sống luôn chứa đựng nhiều điều bất ngờ không thể biết trước, không ngoại trừ những điều không như mong muốn có thể xảy đến với chúng ta. Như khi không thể v ượt qua những khó khăn, nghịch cảnh, khả năng của bản thân có giới hạn, … thì nên chấp nhận hiện tại, sống hòa hợp với nó. Tại sao vậy? Vì khi ta chấp nhận hiện tại ta sẽ cảm thấy dễ chịu, đầu óc cũng đủ tỉnh táo để tìm ra giải pháp tốt nhất. – Và hãy “tin vào chính mình”, tin vào nghị lực, tài năng, lòng can đảm, sức mạnh và sự tự tin đều tiềm ẩn bên trong con người v à sẽ có đủ khả năng vượt qua những khó khăn ấy. Đó là cách tốt nhất để vực lại chính mình. * Bình luận – Nếu không “chấp nhận hiện thực và tin vào chính mình” thì sau những vấp ngã, lỗi lầm ta sẽ dễ trách móc bản thân, như “ giá như…”, “ nếu biết trước thì…”. Những việc làm ấy không những vô nghĩa, mà ngược lại còn khiến cho ta dễ rơi vào tuyệt vọng, căng thẳng, giày vò bản thân. Không chỉ vậy, không biết “ chấp nhận hiện thực” còn tạo nên lối sống thiếu thực tế, tạo thói quen đổ lỗi cho người khác, cho hoàn cảnh, thiếu trách nhiệm với hành động, lời nói của bản thân. – Và cũng cần hiểu chấp nhận thực tế không phải là buông xuôi. * Bài học và liên hệ bản thân – Vì vậy, hãy biết “chấp nhận thực tế và tin vào chính mình” để mình luôn vui vẻ, hạnh phúc và trưởng thành. b. Dạng 2 Đọc hiểu nghị luận tích hợp về một hiện tượng xã hội. Dạng đề về hi ện tượng tiêu cực Các ý triển khai * Giải thích nếu có * Thực trạng Vấn đề đó đang diễn ra như thế nào? * Nguyên nhân do đâu và hậu quả để lại? * Giải pháp thiết thực và bài học * Liên hệ bản thân. Dạng đề về hiện tượng tích cực Các ý triển khai * Giải thích nếu có * Phân tích, chứng minh * Bình luận * Bài học và liên hệ bản thân. Ví dụ Đề bài Từ nội dung văn bản phần đọc hiểu, anh/chị hãy viết đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của bản thân về vấn nạn thực phẩm bẩn hiện nay. Hướng dẫn 1. Hình thức Đúng yêu cầu của một đoạn văn. Đủ số từ quy định; diễn đạt mạch lạc, rõ ràng làm sáng tỏ cho chủ đề. 2. Nội dung Làm sáng tỏ các nội dung sau * Giải thích – Thực phẩm bẩn là những thực phẩm có chứa các chất độc hại, tác động tiêu cực đến sức khỏe và tính mạng con người. * Thực trạng – Vấn đề thực phẩm bẩn là một hiện tượng phổ biến, đang diễn ra từng ngày thịt có chất tạo nạc, ra có thuốc trừ sâu; làm đỏ ruốc bằng hóa chất… Tuy là vấn đề không còn mới mẻ, lạ lẫm với bất cứ người nào nhưng ngày càng ở mức độ báo động cao, gây ra những ảnh hưởng xấu về sức khỏe cho con người. * Nguyên nhân và hậu quả – Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do một số doanh nghiệp, nhà sản xuất quá quan tâm đến lợi nhuận, thiếu đạo đức nghề nghiệp. Người tiêu dùng thiếu hiểu biết, ham của rẻ mà tạo cơ hội cho thực phẩm bẩn tràn lan. Một phần do các cơ quan có thẩm quyền quản lí thực phẩm còn lỏng lẻo. – Hậu quả là sức khỏe, tính mạng của người tiêu dùng trực tiếp bị đe dọa khi sử dụng thực phẩm bẩn hàng ngày. Gây tâm lí hoang mang cho người tiêu dùng và bất ổn cho xã hội. * Giải pháp – Cần có những biện pháp khắc phục vấn nạn thực phẩm bẩn nâng cao hiểu biết của người tiêu dùng, hướng người tiêu dùng đến với thực phẩm sạch. Cần đưa ra những biện pháp xử lí mạnh, nghiêm minh đối với những cơ sở, người sản xuất thực phẩm bẩn. * Bài học và liên hệ với bản thân – Tuy nhiên, giải quyết vấn đề thực phẩm bẩn không phải một sớm một chiều mà rất cần sự chung tay góp sức từ mỗi người. Mỗi người hãy tự học cách trở thành người tiêu dùng khôn ngoan để bảo vệ bản thân. Và có ý thức hơn trong việc giữ gìn vệ sinh an toàn thực phẩm. c. D ạng 3 Đọc hiểu tích hợp nghị luận về thông điệp, ý nghĩa rút ra, gợi ra trong phần đọc hi ểu Các ý triển khai * Nêu vấn đề, tóm tắt nội dung câu chuyện * Giải thích, phân tích, chứng minh * Bình luận * Bài học và liên hệ bản thân. Ví dụ Đề bài “Trở về sau một ngày làm việc mệt mỏi, người mẹ xách giỏ vào bếp. Đón chị là đứa con trai đang háo hức mách mẹ những gì mà em nó đã làm “Mẹ ơi,lúc bố đang gọi điện thoại, con đang chơi ngoài sân thì em lấy bút chì màu viết lên tường, chỗ mới sơn trong phòng ấy. Con đã nói nhưng em không nghe”. Người mẹ rên rỉ “Trời ơi!”,buông giỏ và bước qua phòng, nơi cậu con trai út đang trốn. Đứa bé run lên vì sợ. Trong khoảng mười phút, người mẹ giáo huấn con về công sức, tiền bạc và khoản chi phí vì trò chơi không đúng chỗ của con. Càng la mắng, chị càng giận và lao đến chỗ thằng bé đang sợ sệt lấy thân mình che tác phẩm của nó. Khi nhìn thấy dòng chữ “Con yêu mẹ” được viết nắn nót trên tường, viền bằng một trái tim nguệch ngoạc nhưng rất ngộ nghĩnh, dễ thương, đôi mắt người mẹ nhòa đi”. Theo “Hạt giống tâm hồn”-NXB Tổng hợp Chí Minh,2011, Anh/chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩa của bản thân về ý nghĩa của câu chuyện được gợi ra trong phần đọc hiểu. Hướng dẫn 1. Hình thức Đúng yêu cầu của một đoạn văn. Đủ số từ quy định; diễn đạt mạch lạc, rõ ràng làm sáng tỏ cho chủ đề. 2. Nội dung Làm sáng tỏ các nội dung sau * Tóm tắt và nêu vấn đề – Trong câu chuyện, vì người mẹ vội vã, thiếu toàn diện khi nhìn nhận một vấn đề mà dẫn đến la mắng, trách nhầm con mình. – Từ câu chuyện rút ra thông điệp ý nghĩa Khi nhìn nhận, đánh giá một vấn đề nào đó cũng cần cẩn thận, toàn diện và khách quan để không gây ra những hậu việc đáng tiếc * Phân tích, chứng minh – Ai cũng có thể mắc sai lầm, nhất là đối với con trẻ. Cậu con út trong câu chuyện, đơn giản chỉ muốn thể hiện tình cảm của mình dành cho mẹ, mong làm mẹ vui. Nhưng cậu còn quá nhỏ để nhận thức được Tình cảm chân thành cũng cẩn thể hiện đúng lúc, đúng chỗ. – Về phần người mẹ, bà đã quá vội vàng kết luận khi chưa nhìn ra mọi mặt vấn đề đã giận dữ và dạy cho con mình một bài học. Kết quả, khi vỡ lẽ, bà đã hối hận vì hành động của mình. * Bình luận – Dù cuộc sống vội vã, có quá nhiều thứ để lo toan nhưng cha mẹ nên chăng cũng cần dành nhiều thời gian quan tâm và để hiểu hơn về con cái. – Khi đánh giá, nhận xét một vấn đề nào đó cần cẩn thận tìm hiểu mọi mặt rồi đưa ra kết luận. – Ai cũng có thể mắc sai lầm, nhất là đối với con trẻ. Vậy nên, chúng ta cũng cần có cái nhìn cảm thông thay vì vội vàng giận dữ, truy cứu đến cùng. Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Tài liệu của Trang chủ Danh mục bài Văn Học
Ngày đăng 10/09/2017, 0309 Cô Diễm Hằng Tel 091606561 Facebook Trần Thị Diễm Hằng Fanpage Luyện thi Ngữ văn cô Diễm Hằng ÔN THI THPT KĨ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI Từ kỳ thi THPT Quốc gia 2017, Bộ có đổi cấu trúc nội dung đề thi môn Ngữ văn, đặc biệt phần Nghị luận xã hội câu phần làm văn Hình thức Học sinh viết ĐOẠN VĂN khoảng 200 chữ thay BÀI VĂN đề thi năm trước Nội dung Yêu cầu vấn đề nghị luận thường gắn liền với phần đọc hiểu thay vấn đề độc lập hoàn toàn trước Vì vậy, để giúp chuẩn bị kiến thức, kĩ tâm thật tốt cho kỳ thi tới, cô Hằng dành tặng số “chìa khóa” để thành công dạng Các dạng Nghị luận xã hội thường gặp dạng Nghị luận tư tưởng đạo lý - Vấn đề nhận thức lí tưởng, mục đích sống, nghề nghiệp, ước mơ… - Vấn đề đạo đức, tâm hồn, tính cách lòng yêu nước, lòng nhân ái, vị tha, bao dung, độ lượng; tính trung thực, dũng cảm, chăm chỉ, cần cù, thái độ hòa nhã, khiêm tốn; thói ích kỉ, ba hoa, vụ lợi… - Vấn đề quan hệ gia đình tình mẫu tử, tình phụ tử, tình anh em… - Vấn đề quan hệ xã hội tình đồng bào, tình thầy trò, tình bạn… - Vấn đề cách ứng xử, đối nhân xử người sống Nghị luận tượng đời sống - Đề tài nghị luận thường gần gũi với đời sống sát hợp với trình độ nhận thức học sinh tai nạn giao thông, tượng môi trường bị ô nhiễm, đại dịch AIDS, tiêu cực thi cử, nạn bạo hành gia đìnhtrong học đường, phong trào niên tiếp sức mùa thi, vận động giúp đỡ đồng bào hoạn nạn, gương người tốt việc tốt, tượng lãng phí, lối sống thờ vô cảm, tượng chạy theo thời thượng, thói dối trá… Cô Diễm Hằng Tel 091606561 Facebook Trần Thị Diễm Hằng Fanpage Luyện thi Ngữ văn cô Diễm Hằng Kĩ làm bài Tạo lập xây dựng đoạn văn nghị luận - Hình thức Đoạn văn tập hợp nhiều câu đầu chữ viết hoa đầu dòng kết thúc dấu chấm Không phép xuống dòng Các câu liên kết với phép nối, phép thế, phép lặp,…Có câu mở, câu triển khai câu kết rõ ràng - Nội dung Các câu tập trung thể vấn đề nghị luận, hệ thống luận điểm, luận rõ ràng, chặt chẽ, có sức thuyết phục - Kết cấu Thường kết cấu theo cách tổng – phân – hợp, diễn dịch quy nạp Kĩ phân tích, đánh giá, nhận định - Huy động kiến thức xã hội để bày tỏ quan điểm, thái độ, nhận định riêng trước vấn đề nghị luận - Có thể triển khai vấn đề theo nhiều cách khác phải có lí lẽ xác đáng, tự bày tỏ quan điểm phải có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đưc xã hội luật pháp quốc tế Cách làm bài Tìm hiểu đề - Xác định dạng đề xác Đề nghị luận tư tưởng, tượng đời sống hay vấn đề từ tác phẩm? - Xác định đối tượng, phạm vi nghị luận - Xác định thao tác lập luận Lập dàn ý Dàn ý tham khảo dạng đề a Nghị luận tư tưởng, đạo lý - Câu mở đoạn Giới thiệu khái quát tư tưởng đạo lý - Thân đoạn + Giải thích Tùy theo yêu cầu đề có cách giải thích khác nhau Giải thích khái niệm, sở giải thích ý nghĩa, nội dung vấn đề Giải thích nghĩa đen từ ngữ, suy luận nghĩa bóng, sở giải thích ý nghĩa, nội dung vấn đề Cô Diễm Hằng Tel 091606561 Facebook Trần Thị Diễm Hằng Fanpage Luyện thi Ngữ văn cô Diễm Hằng Giải thích mệnh đề, hình ảnh câu nói, sở xác định nội dung, ý nghĩa vấn đề mà câu nói đề cập + Phân tích chứng minh mặt tư tưởng, đạo lí cần bàn luận Bản chất thao tác giảng giải nghĩa lí vấn đề đặt để làm sáng tỏ tới chất vấn đề Phần thực chất trả lời câu hỏi Tại sao? Vì sao? Vấn đề biểu nào? Có thể lấy dẫn chứng làm sáng tỏ? + Bình luận, đánh giá bàn bạc, mở rộng, đề xuất ý kiến… Đánh giá vấn đề Nêu ý nghĩa vấn đề, mức độ – sai, đóng góp – hạn chế vấn đề Phê phán, bác bỏ biểu sai lệch có liên quan đến vấn đề bàn luận Mở rộng vấn đề, liên hệ thân Từ đánh giá trên, rút học kinh nghiệm sống học tập, nhận thức tư tưởng, tình cảm, … Thực chất trả lời câu hỏi từ vấn đề bàn luận, hiểu điều gì? Nhận vấn đề có ý nghĩa tâm hồn, lối sống thân? Bài học hành động Đề xuất phương châm đắn, phương hướng hành động cụ thể - Kết đoạn Khẳng định chung tư tưởng, đạo lí bàn luận b Nghị luận tượng đời sống - Mở đoạn Dẫn dắt vào đề để giới thiệu chung vấn đề mà xã hội ngày cần quan thiệu vấn đề nghị luận đặt đề bài tượng đời sống mà đề đề cập… Chuyển ý - Thân đoạn + Trình bày thực trạng – Mô tả tượng đời sống nêu đề Có thể nêu thêm hiểu biết thân tượng đời sống Lưu ý Khi miêu tả thực trạng, cần đưa thông tin cụ thể, tránh lối nói chung chung, mơ hồ tạo sức thuyết phục Tình hình, thực trạng giới Cô Diễm Hằng Tel 091606561 Facebook Trần Thị Diễm Hằng Fanpage Luyện thi Ngữ văn cô Diễm Hằng Tình hình, thực trạng nước Tình hình, thực trạng địa phương + Phân tích nguyên nhân – tác hại tượng đời sống nêu Ảnh hưởng, tác động - Hậu quả, tác hại tượng đời sống đó cộng đồng, xã hội, cá nhân người Nguyên nhân Khách quan chủ quan + Bình luận tượng tốt/ xấu, /sai Khẳng định ý nghĩa, học từ tượng đời sống nghị luận Phê phán, bác bỏ số quan niệm nhận thức sai lầm có liên quan đến tượng bàn luận Hiện tượng từ góc nhìn thời đại, từ tượng nghĩ vấn đề có ý nghĩa thời đại +Đề xuất giải pháp Cần dựa vào nguyên nhân để tìm giải pháp khắc phục Đối với thân… Đối với địa phương, quan chức Đối với xã hội, đất nước … Đối với toàn cầu - Kết đoạn Khẳng định chung tượng đời sống bàn Viết đoạn dựa vào dàn ý Kiểm tra lại viết lỗi tả, diễn đạt, hình thức… Lưu ý - Đề yêu cầu viết ĐOẠN VĂN khoảng 200 chữ, tương đương 2/3 trang giấy thi 20 dòng Không xuống dòng trình viết - Vì đoạn văn nên nội dung viết cần tập trung làm rõ luận điểm, không viết dàn trải, lan man, rèn luyện trước trình ôn tập nhà Cô Diễm Hằng Tel 091606561 - Facebook Trần Thị Diễm Hằng Fanpage Luyện thi Ngữ văn cô Diễm Hằng Vẫn cần đảm bảo đủ bố cục phần mở đoạn, thân đoạn kết đoạn Cố gắng thể nhiều quan điểm thái độ thân Huy động kiến thức xã hội Đảm bảo thời gian viết phù hợp, viết từ 20-25 phút ... Diễm Hằng Fanpage Luyện thi Ngữ văn cô Diễm Hằng Kĩ làm bài Tạo lập xây dựng đoạn văn nghị luận - Hình thức Đoạn văn tập hợp nhiều câu văn. Bắt đầu chữ viết hoa đầu dòng kết thúc dấu chấm... - Kết đoạn Khẳng định chung tư tưởng, đạo lí bàn luận b Nghị luận tượng đời sống - Mở đoạn Dẫn dắt vào đề để giới thiệu chung vấn đề mà xã hội ngày cần quan thiệu vấn đề nghị luận. .. xã hội, đất nước … Đối với toàn cầu - Kết đoạn Khẳng định chung tượng đời sống bàn Viết đoạn dựa vào dàn ý Kiểm tra lại viết lỗi tả, diễn đạt, hình thức… Lưu ý - Đề yêu cầu viết ĐOẠN - Xem thêm -Xem thêm KĨ NĂNG VIẾT đoạn văn NGHỊ LUẬN xã hội , KĨ NĂNG VIẾT đoạn văn NGHỊ LUẬN xã hội ,
kỹ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội